Trách nhiệm Hình sự của hành vi sản xuất và buôn bán thuốc giả
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng sản xuất và buôn bán thuốc giả vẫn diễn ra một cách tinh vi, gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh và hệ thống y tế. Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe cộng đồng, pháp luật Việt Nam quy định chế tài hình sự nghiêm khắc đối với hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả.
Theo khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016, “thuốc giả” bao gồm:
“a) Không có dược chất, dược liệu;
b) Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
c) Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại khoản 32 Điều này trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối;
d) Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.”
Như vậy, thuốc giả không chỉ là thuốc không có công dụng mà còn là những sản phẩm làm giả về thành phần, xuất xứ, nhãn hiệu nhằm đánh lừa người tiêu dùng để có thể tiêu thụ được sản phẩm. Người tiêu dùng sử dụng thuốc giả có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
1. Trách nhiệm hình sự về hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả
Theo khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả có thể phải chịu mức án cao nhất là tử hình tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Ngoài ra Bộ luật Hình sự cũng quy định rõ trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định tại khoản 6 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Điểm b Khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, những tình tiết như sau có thể làm tăng hình phạt:
“1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều ngườiđể phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.”
Như vậy, các đối tượng thực hiện hành vi với cách thức, thủ đoạn theo quy định trên thì phải chịu tình tiết tăng nặng thích đáng với hành vi và hậu quả do mình gây ra.
3. Kết luận
Để phòng ngừa và phát hiện kịp thời loại tội phạm này, người dân cần nâng cao cảnh giác khi sử dụng thuốc, lựa chọn mua tại các cơ sở uy tín, đồng thời báo cáo cho cơ quan chức năng nếu phát hiện dấu hiệu đáng nghi ngờ.
Hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả của các đối tượng bị đồng tiền che mờ đôi mắt không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn đe dọa trực tiếp đến tính mạng hàng triệu người dân. Với khung hình phạt lên đến tù chung thân hoặc tử hình, pháp luật Việt Nam thể hiện rõ quan điểm không khoan nhượng đối với tội phạm liên quan đến thuốc giả bảo vệ đời sống toàn diện cho Nhân dân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Bắc Dương về Trách nhiệm hình sự của hành vi sản xuất và buôn bán thuốc giả. Nếu có nhu cầu tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý, Quý độc giả có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Nguyễn Quang Vinh – 23/5/2025
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015; Luật Dược 2016; Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Tham khảo thêm: https://luatbacduong.com/trach-nhiem-phap-ly-cua-hanh-vi-to-cao-sai-su-that/
Tiếng Việt
English








