Sổ đỏ bố mẹ tặng cho con cái đã kết hôn là tài sản riêng hay là tài sản chung?
Của hồi môn là tài sản có giá trị tinh thần và vật chất được các ông bà, cha mẹ trao cho con/ cháu khi thành lập gia đình. Tài sản để làm của hồi hôn thường là: Đất đai, tiền mặt, vàng, bạc, kim cương,… Và các tài sản có giá trị khác. Vậy khi bố mẹ tặng Quyền sử dụng đất cho con mình làm của hồi môn thì tài sản đó là tải sản riêng của con mình hay là tài sản chung của cả 2 vợ chồng sau khi cưới?
Để làm rõ những nội dung trên, hãy cùng Luật Bắc Dương tìm hiểu về quy định pháp luật đối với các tài sản mà bố mẹ tặng cho con cái trong thời kì hôn nhân thông qua bài viết sau
Trường hợp 1: Tài sản được tặng cho cả hai vợ chồng
Khi bố mẹ tặng tài sản cho hai vợ chồng thì theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”

Bố mẹ tặng cho cả hai vợ chồng
Từ quy định nêu trên ta có thể hiểu, đối với tài sản bố mẹ tăng cho cả hai vợ chồng thì đây được xem là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản này thuộc sở hữu chung và từ đó cả 2 vợ chồng đều phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ là như nhau đối với tài sản đó. Trừ trường hợp hai vợ, chồng không có thỏa thuận khác.

>>> Tham khảo ngay: Có quyền đòi lại bất động sản đã tặng cho người khác theo hợp đồng tặng cho đã ký kết hay không?
Trường hợp 2: Tài sản được tặng cho riêng vợ hoặc chồng
Căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Cha mẹ tặng cho riêng con cái
Theo quy định trên thì tài sản riêng là tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Đồng nghĩa với việc người còn lại sẽ không phát sinh trừ trường hợp người vợ/ chồng đồng ý và có thỏa thuận với người vợ về việc nhập tài sản riêng (nhà, đất được tặng cho riêng) vào khối tài sản chung của vợ, chồng.
Như vậy, thì trường hợp bố mẹ tặng sổ đỏ riêng cho con cái sau khi đã có kết hôn thì vẫn được xem là tài sản riêng của người đó. Người được tặng cho riêng có toàn quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt, quyết định nhập hoặc không nhập vào tài sản chung đối với tài sản đó
>>> Tham khảo ngay: Vợ hoặc chồng có quyền ly hôn đơn phương trong những trường hợp nào ?
Lưu ý: Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng có quy định về trường hợp bố mẹ tặng cho riêng người vợ hoặc người chồng nhưng người được tặng cho tài sản đồng ý nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, điều Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
“Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

Sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng
Như vậy, thì trường hợp bố mẹ tặng sổ đỏ cho riêng con cái sau khi đã kết hôn, thì con rể/con dâu chỉ được đứng tên trong sổ đỏ khi người vợ/người chồng đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Tóm lại, trường hợp bố mẹ tặng quyền sử dụng đất cho cả hai vợ chồng thì đó sẽ là tài sản chung thuộc quyền sở hữu, định đoạt của hai vợ chồng. Trường hợp bố mẹ chỉ tặng quyền sử dụng đất cho riêng người vợ/chồng thì đây là tài sản riêng của người vợ/chồng. Con dâu/con rể chỉ được đứng tên quyền sử dụng đất trong trường hợp người được tặng cho đồng ý nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của cả 2 vợ chồng
Trình tự, thủ tục thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất
1. Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hồ sơ công chứng, căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng);
– Bản sao giấy tờ tùy thân;
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung (nếu có);
– Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
2. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên bao gồm những giấy tờ dưới đây tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
– Tiến hành thực hiện các nghĩa vụ tài chính bắt buộc.
Trên đây là quy định về việc bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái sau khi kết hôn thì đó là tài sản riêng hay chung ? thì vợ có quyền lợi gì không? Luật Bắc Dương luôn giải đáp các vấn đề thắc mắc xung quanh Sổ đỏ và tài sản chung, riêng của vợ chồng thông qua số điện thoại 0903 208 938.

Tiếng Việt
English








